Nhiều người câu hỏi Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền? bài viết từ bây giờ thuốc giá bao nhiêu sẽ giải đáp điều này.
Bài viết thúc đẩy :
- Thuốc azithromycin trị bệnh gì?
- Thuốc augmentin là loại thuốc gì?
- Thuốc safinar có tốt không?
Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền?
Dược lý và chính sách tác dụng
Cefuroxim là 1 kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2. Dạng thuốc tiêm là dạng muối natri, dạng thuốc uống là este acetyloxyethyl của cefuroxim. Cefuroxim axetil là tiền chất, bản thân chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành cefuroxim mới có tác dụng .
Cefuroxim có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong thời đoạn phát hành và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicilin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein nhập cuộc vào bộ phận cấu trúc màng tế bào vi khuẩn, nhập vai trò là enzym xúc tác cho thời đoạn chung cuộc của công đoạn tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác dộng của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của cefuroxim với PBP của các loại đặc biệt sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.
Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefuroxim phụ thuộc vào thời hạn . Do vậy, tiềm năng cần đạt của chính sách liều là Gia Công hóa khoảng thời hạn phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu to hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số kỹ thuật dược động học/dược lực học có thúc đẩy ngặt nghèo đến hiệu suất cao điều trị của cefuroxim. T > MIC cần đạt ít nhất 40 – 50% khoảng cách giữa hai lần đưa thuốc.
Phổ kháng khuẩn
Giống như các kháng sinh cephalosporin thế hệ 2 khác (cefaclor, cefamandol), cefuroxim có hoạt tính in vitro trên vi khuẩn Gram âm cao hơn các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1, nhưng phổ tác dụng trên vi khuẩn Gram âm lại hẹp hơn so với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Cefuroxim bền vững hơn dưới ảnh hưởng thủy phân của enzym beta lactamase so với cefamandol, bởi thế có tác dụng cao hơn trên các chủng vi khuẩn tiết ra beta lactamase như Haemophyllus influenzae, Neisseria, Escherichia coli, Enterobacter, Klebsiella. Không giống như cefoxitin là kháng sinh cũng nhóm cephalosporin thế hệ 2, cefuroxim không có tác dụng trên một số vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides fragilis.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Cefuroxim có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicilinase), trên Staphylococcus epidermidis. Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicilin kháng penicilinase (methicilin, oxacilin) đều đã đề kháng với cefuroxim. Cefuroxim cũng có hoạt tính cao trên các chủng Streptococcus (liên cầu nhóm alpha tan máu và beta tan máu). Phần lớn các chủng Enterococci, bao gồm E. faecalis đều kháng lại cefuroxim. Listeria monocytogenes cũng kháng lại cefuroxim.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Cefuroxim có tác dụng trên hồ hết các cầu khuẩn Gram âm và nhiều trực khuẩn Gram âm, bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae. Cefuroxim có tác dụng trên các vi khuẩn sau thuộc họ Enterobacteriaceae: Citrobacter diversus, C. freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia stuartii, Salmonella và Shigella. Đa số các chủng Morganella morganii, Providencia rettgeri, Proteus vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại cefuroxim.
Cefuroxim có hoạt tính cao trên Haemophyllus influenzae (kể cả các chủng đã kháng lại ampicilin), H. parainfluenzae và Morraxella catarrhalis. Cefuroxim cũng có tác dụng tốt trên Neisseria gonorrhoeae và N. meningitidis.
Trên vi khuẩn kỵ khí: Cefuroxim có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterium, Fusobacterium, Lactobacillus, Peptococcus, Peptostreptococcus, Propionibacterium. Cefuroxim có hoạt tính trên một số chủng Clostridium nhưng không tác dụng trên C. difficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã đề kháng lại cefuroxim.
Kháng thuốc:
Vi khuẩn kháng lại cefuroxim chủ yếu theo chính sách chuyển đổi PBP đích, sinh beta lactamase hoặc làm giảm tính thấm của cefuroxim qua màng tế bào vi khuẩn.
Dược động học
Sau khi uống, cefuroxim axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nôn nóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxim vào hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng đường uống của cefuroxim axetil đổi mới , phụ thuộc vào dạng bào chế và sự có mặt của thức ăn trong ống tiêu hóa. Thuốc được hấp thu tốt nhất khi uống trong bữa ăn. Sinh khả dụng sau khi uống viên nén cefuroxim axetil lúc đói vào khoảng 37% và đạt 52% nếu uống ngay trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn. Nồng độ đỉnh của cefuroxim trong huyết tương đổi mới tùy theo dạng viên hay hỗn dịch. Thuốc đạt nồng độ tối đa 4 – 6 microgam/ml vào khoảng 3 giờ sau khi uống hỗn dịch có chứa 250mg cefuroxim axetil. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của hỗn dịch uống đạt nhàng nhàng 71% nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc viên. Do đó, thuốc viên và hỗn dịch uống cefuroxim axetil chẳng thể sửa chữa thay thế nhau theo tương quanmg/mg.
Muối natri được dùng theo đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 27 microgam/ml đạt được vào khoảng 45 phút sau khi tiêm bắp 750mg, và nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 50 microgam/ml đạt được vào khoảng 15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 750mg. Sau liều tiêm khoảng 8 giờ, vẫn đo được nồng độ điều trị trong huyết thanh.
Khoảng 33% đến 50% lượng cefuroxim trong máu đoàn kết với protein huyết tương. Cefuroxim phân bố lỏng lẻo đến các đơn vị và dịch trong cơ thể , thâm nhập vào cả đơn vị tuyến tiền liệt, vào được dịch màng phổi, đờm, dịch tiết phế quản, xương, mật, dịch rỉ viêm, dịch màng bụng, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến ở người lớn mạnh khỏe nằm trong khoảng từ 9,3 – 15,8 lít/1,73 m2. Một lượng nhỏ cefuroxim có thể đi qua hàng rào máu não trong tình huống màng não không bị viêm. Tuy nhiên, cefuroxim chỉ đạt được nồng độ điều trị trong dịch não tủy khi tiêm tĩnh mạch trong tình huống có viêm màng não. Thuốc qua nhau thai và có bài xuất qua sữa mẹ.
Cefuroxim không bị chuyển hóa và được loại bỏ ở dạng không chuyển đổi cả theo chính sách lọc ở cầu thận và bài xuất ở ống thận. Nửa đời loại bỏ của thuốc trong huyết tương khoảng 1 – 2 giờ . Trong tình huống suy thận, nửa đời loại bỏ kéo dài hơn, dao động từ 1,9 đến 16,1 giờ, tùy thuộc vào chừng độ suy thận. Nửa đời loại bỏ của cefuroxim cũng kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh , tỷ lệ nghịch với số tuần tuổi của trẻ và đạt giá trị tương đồng với giá trị ở người trưởng thành sau 3 – 4 tuần tuổi. Thuốc đạt nồng độ cao trong nước giải . Sau khi tiêm, hồ hết liều sử dụng loại bỏ trong vòng 24 giờ, đa phần loại bỏ trong vòng 6 giờ. Probenecid ức chế loại bỏ cefuroxim qua ống thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương tăng cao và kéo dài hơn. Cefuroxim chỉ loại bỏ qua mật với lượng rất nhỏ.
Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc có chuyên mục trừ được cefuroxim trong hệ tuần hoàn.
Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì? có tác dụng gì?
Thuốc zinnat tablets là loại thuốc kháng sinh có tác dụng trị:
– Chữa trị bệnh lyme
– Kháng khuẩn bệnh viêm niệu đạo, lậu
– Nhiễm khuẩn mô mềm và da
– Nhiễm khuẩn đường sinh dục
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp, phế quản
– Nhiễm khuẩn tai-mũi-họng
Dạng thuốc zinnat tablets:
– Viên nén 125 mg; viên nén 250 mg; viên nén 500 mg: Hộp 10 viên.
– Bột pha hỗn dịch uống 125 mg/5 ml: Chai 50 ml.
– Bột pha hỗn dịch uống dạng gói 125 mg: Hộp 10 gói.
Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì? có tác dụng gì? giá bao nhiêu tiền? |
Tuy nhiên nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc, tránh việc tự ý dùng thuốc cũng như việc sử dụng quá liều sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ thể. Tùy vào thể trạng người mà thuốc sẽ dùng liều lượng riêng. Nếu những có những tác dụng phụ sau:
– Vấn đề về tiêu hóa
– Chóng mặt, buồn nôn, ói mửa
– Mắt mờ
Thì hãy đến bệnh viện gần nhất để chữa trị kịp thời tránh để lâu sẽ ảnh hưởng không tốt cho cơ thể.
Những người không nên dùng thuốc:
– Mẫn cảm với thuốc
– Phụ nữ có thai cho con bú
Thuốc zinnat tablets giá bao nhiêu tiền?
– Zinnat 125 Tablets có giá 65.000 / 1 hộp x 1 vỉ x 10 viên
– Zinnat 250 Tablets có giá 135.000 / 1 hộp x 1 vỉ x 10 viên
– Zinnat 500 Tablets có giá 245.000 / 1 hộp x 1 vỉ x 10 viên
– Số đăng ký: VN-10260-10
– Hạn dùng: 36 tháng
– Nhà phát hành : Glaxo Operations UK Ltd.
– Nước phát hành : UK
– Địa chỉ SX: Harmire road, Barnard Castle, Durham, DL 12 8DT.
– Công ty đăng ký: GlaxoSmithKline Pte., Ltd.
– Địa chỉ đăng ký: 150 Beach Road # 21-00 Gateway West Singapore 189720.
Qua bài viết Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì có tác dụng gì giá bao nhiêu tiền? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.
Từ khóa thúc đẩy :
- giá thuốc zinnat tablets 500mg
- thuốc zinnat tablets 125 mg
- thuốc zinnat tablets 250mg
- thuốc kháng sinh zinnat cho trẻ em
- uống thuốc zinnat khi mang thai
- thuoc zinnat dang goi
- thuốc cốm zinnat 125mg
- thuoc zinnat co cong dung gi
- thuoc zinnat 500mg chua benh gi
Item :121
Nhiều người thắc mắc Thuốc zinnat tablets trị bệnh gì? có tác dụng gì? giá thuốc tại nhathuocanhuy.com? bài viết hôm nay thuốc giá bao nhiêu sẽ giải đáp điều này.