THÀNH PHẦN CỦA Dilatrend 6.25mg
Mỗi viên Dilatrend 6.25mg có chứa:
Carvedilol hàm lượng 6,25mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Thuốc được bảo quản ở điều kiện thường, nhiệt độ phòng (dưới 25 độ C).
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH
Dilatrend 6.25mg được chỉ định trong các trường hợp:
+ Tăng huyết áp vô căn.
+ Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
+ Điều trị bổ trợ trong suy tim mạn tính ổn định mức độ trung bình đến nặng.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Cách dùng: Dùng đường uống.
Bệnh nhân nên sử dụng thuốc cùng thời điểm với bữa ăn để làm hạn chế hấp thu từ đó giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.
Liều dùng:
Tăng huyết áp vô căn
Carvedilol có thể được sử dụng để điều trị tăng huyết áp đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazide. Lều duy nhất tối đa một lần là 25mg và liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 50mg.
Người lớn:
Liều khởi đầu là 12,5mg mỗi ngày một lần trong 2 ngày đầu tiên. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25mg/ngày. Nếu cần thiết, liều có thể được tăng thêm dần dần trong khoảng thời gian hai tuần hoặc hơn.
Người cao tuổi:
Liều khởi đầu được khuyến cáo trong tăng huyết áp là 12,5mg mỗi ngày một lần.
Tuy nhiên, nếu không đáp ứng điều trị ở liều này, liều có thể tăng thêm dần dần trong khoảng thời gian hai tuần hoặc hơn.
Đau thắt ngực ổn định mãn tính
Dùng 2 lần/ngày.
Người lớn
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 12,5mg hai lần một ngày trong 2 ngày đầu tiên. Sau đó, việc điều trị được duy trì với liều 25mg hai lần một ngày. Nếu cần thiết, liều có thể được tăng thêm dần dần trong khoảng thời gian hai tuần hoặc hơn với liều tối đa được đề nghị là 100mg mỗi ngày chia thành hai liều (hai lần mỗi ngày).
Người cao tuổi
Liều ban đầu là 12,5mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày. Sau đó, việc điều trị được tiếp tục với liều 25mg hai lần mỗi ngày, đây là liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo.
Suy tim
Liều ban đầu là 3,125mg hai lần một ngày trong 2 tuần. Nếu liều này được dung nạp, có thể tăng liều từ từ với khoảng cách không dưới hai tuần lên tới 6,25mg hai lần một ngày, sau đó lên đến 12,5mg hai lần một ngày và cuối cùng lên đến 25mg hai lần một ngày. Liều lượng nên được tăng lên đến mức dung nạp cao nhất.
Liều tối đa được khuyến nghị là 25mg hai lần một ngày đối với bệnh nhân có trọng lượng cơ thể < 85kg và 50mg hai lần một ngày đối với bệnh nhân có trọng lượng cơ thể > 85kg, với điều kiện là suy tim không nghiêm trọng.
Tăng liều tới 50mg hai lần mỗi ngày nên được thực hiện cẩn thận dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Liều dùng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Suy thận
Liều dùng phải được xác định cho từng bệnh nhân, nhưng theo các thông số dược động học, không có bằng chứng cho thấy điều chỉnh liều carvedilol ở bệnh nhân suy thận là cần thiết.
Rối loạn chức năng gan trung bình
Điều chỉnh liều có thể được yêu cầu.
Trẻ em <18 tuổi
Carvedilol không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em <18 tuổi do không đủ dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của carvedilol.
Người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị ảnh hưởng bởi carvedilol hơn và cần được theo dõi cẩn thận hơn.
Cũng như các thuốc chẹn beta khác và đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, việc ngưng carvedilol nên được thực hiện dần dần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC trong các trường hợp sau:
• Quá mẫn cảm với carvedilol hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thuốc
• Suy tim độ IV trong phân loại suy tim có tình trạng ứ nước quá tải rõ rệt
• Bệnh COPD phối hợp với phế quản bị tắc nghẽn
• Rối loạn chức năng gan có ý nghĩa lâm sàng.
• Hen phế quản.
• Nhịp tim chậm thuộc mức độ nặng (< 50bpm).
• Hội chứng xoang (bao gồm cả khối tâm nhĩ).
• Sốc tim.
• Hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg).
• Đau thắt ngực thuộc kiểu Prinzmetal.
• Nhiễm toan chuyển hóa.
• Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nghiêm trọng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Carvedilol được hấp thu nhanh sau khi uống. Ở những người khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối của carvedilol là khoảng 25%.
Phân bố
Carvedilol là chất thân dầu. Liên kết protein huyết tương là khoảng 98 – 99%. Thể tích phân bố xấp xỉ 2l/kg và tăng lên ở bệnh nhân xơ gan.
Chuyển hóa
Ở người và ở các loài động vật được nghiên cứu, carvedilol được chuyển hóa nhiều thành một số chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật.
Carvedilol được chuyển hóa nhiều ở gan, liên kết với glucuronic là một trong những phản ứng chính. Quá trình demethyl hóa và hydroxyl hóa ở vòng phenol tạo ra 3 chất chuyển hóa hoạt động với hoạt tính ngăn chặn các thụ thể beta-adrenergic.
Thải trừ
Thời gian bán hủy trung bình của carvedilol là khoảng 6 giờ. Độ thanh thải huyết tương khoảng 500-700ml/phút. Thải trừ chủ yếu qua mật và bài tiết chủ yếu qua phân. Một phần nhỏ được loại bỏ thay thế dưới dạng các chất chuyển hóa khác.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
NHÀ SẢN XUẤT
F. Hoffmann-La Roche Ltd.