Decolgen Forte có chứa thành phần gì?
Mỗi viên nén Decolgen Forte có chứa các thành phần với hàm lượng như sau:
Acetaminophen là dược chất thứ nhất trong thuốc có hàm lượng sử dụng mỗi viên là 500mg
Dược chất được phối hợp sử dụng cùng acetaminophen là phenylephrine hydroclorid hàm lượng 10mg
Dược chất thứ ba được bổ sung là chlorpheniramin maleat 2mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Cơ chế tác dụng của Decolgen Forte
Paracetamol là một hoạt chất thông thường được sử dụng để điều trị các phản ứng đau nhẹ và những người bị sốt.
Phenylephrine có tác dụng co mạch máu nên giảm thiểu các triệu chứng phù nề gây thoát dịch ở đường hô hấp.
Chlorpheniramine là một kháng histamin nhưng ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương nên ít có tác dụng an thần như các thuốc cùng thế hệ. Tương tự với các kháng histamin khác, chlorpheniramine cũng có tác dụng ức chế bài tiết acetylcholin, tuy nhiên sự ức chế này có sự khác nhau nhiều giữa các cá thể sử dụng thuốc. Tác dụng kháng histamin của chlorpheniramine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Decolgen Forte được chỉ định khi nào?
Điều trị các triệu chứng cảm cúm thường gặp hoặc điều trị các trường hợp mắc viêm mũi bao gồm viêm mũi do một số nguyên nhân khác nhau như dị ứng, do vấn đề liên quan đến mạch máu cũng như các bệnh lý trên đường hô hấp ở phần nửa trên.
Cách dùng và liều sử dụng của Decolgen Forte
Cách dùng: Dùng đường uống.
Số lần dùng: Bệnh nhân uống thuốc từ 3 đến 4 lần một ngày.
Thời điểm uống sau khi ăn.
Liều dùng:
+ Người lớn: sử dụng 1 lần, mỗi lần uống 1-2 viên
+ Trẻ em từ 2-6 tuổi: sử dụng 1 lần, mỗi lần uống ½ viên
+ Trẻ em từ 7-12 tuổi: sử dụng 1 lần, mỗi lần uống ½-1 viên
Không dùng Decolgen Forte khi nào?
KHÔNG DÙNG THUỐC trong các trường hợp sau:
– Xuất hiện các phản ứng mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
– Bệnh tim mạch nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp nặng, xơ cứng động mạch nặng, nhịp nhanh thất, cường giáp nặng, glaucoma góc đóng.
– Bệnh nhân cơn hen phế quản cấp tính.
– Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
– Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng chlorpheniramine.
Tác dụng phụ của Decolgen Forte
Paracetamol
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của paracetamol bao gồm: nhức đầu, mất ngủ và rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn và nôn.
Trong một số ít trường hợp, paracetamol có thể gây ra phản ứng da nghiêm trọng. Ngừng dùng thuốc này và gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị đỏ da hoặc phát ban lan rộng và gây phồng rộp và bong tróc.
Phenylephrin hydroclorid
Huyết áp cao với đau đầu, nôn mửa. Các triệu chứng này thường liên quan đến trường hợp quá liều thuốc.
Hiếm khi gặp phản ứng phụ đánh trống ngực.
Ngoài ra, cũng có các báo cáo hiếm gặp về phản ứng dị ứng và đôi khi là phản ứng bí tiểu ở nam giới.
Chlorpheniramine
Bạn có thể gặp các triệu chứng: buồn ngủ, khô miệng, khô họng hoặc khô mũi, buồn nôn, thậm chí là nôn, ăn không cảm thấy ngon, táo bón, đau đầu.
Tất cả các phản ứng phụ được liệt kê ở trên có thể gặp ở bất cứ bệnh nhân nào sử dụng thuốc dù tần suất gặp là thấp. Chính vì vậy nên theo dõi trong quá trình dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ nếu cơ thể gặp bất cứ triệu chứng bất lợi nào.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Paracetamol
Paracetamol sau khi được đưa vào đường ruột thông qua đường uống, được phân rã từ viên thuốc để hấp thu vào hệ tuần hoàn chung. Sau thời gian là 5 phút thì có xuất hiện trong máu.
Khi sử dụng 2 liều 500 mg paracetamol, nồng độ thuốc tối đa trong máu ghi nhận được sau 35 phút.
Thuốc được phân bố khắp cơ thể và được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian kéo dài khoảng 2 giờ.
Phenylephrine
Phenylephrine được hấp thu qua đường uống và dưới sự tác động của chuyển hóa qua gan lần đầu thì sinh khả dụng của phenylephrine bị suy giảm. Sau khi thuốc được hấp thu vào tuần hoàn và được vận chuyển đến các niêm mạc mũi, từ đó thể hiện tác dụng như là một thuốc hạn chế bị sổ mũi.
Chlorpheniramine
Chlorpheniramine sau khi được đưa vào hệ tiêu hóa bằng đường uống được hấp thu tốt và có mặt trong huyết tương sau khoảng 1/2 – 1 giờ đồng hồ.
Nồng độ thuốc cực đại trong máu đạt được trong khoảng 2,5 – 6 giờ tính từ thời điểm sử dụng thuốc.
Thuốc có sinh khả dụng thấp với tỷ lệ đạt 25 – 50%.
Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5l/kg đối với người lớn và 7 – 10l/kg đối với trẻ em.
Chlorpheniramine chuyển hóa nhanh và được chuyển hóa với lượng khá nhiều. Một trong số các chất tạo thành sau các phản ứng chuyển hóa có hoạt tính.
Nồng độ chlorpheniramine trong huyết tương không tương quan đúng theo tỷ lệ liều sử dụng, do bao gồm một chất chuyển hóa chưa được xác định có thể hiện hoạt tính.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 25 vỉ x 4 viên nén 3 lớp.
NHÀ SẢN XUẤT
United Pharm