Hoạt chất của Acemuc 200mg
Trong mỗi gói thuốc cốm Acemuc 200mg có chứa:
Acetylcystein 200mg
Tá dược vừa đủ 1 gói.
Thuốc được trình bày cụ thể dưới dạng: Thuốc cốm.
Cơ chế tác dụng của Acemuc 200mg
N-acetyl-L-cysteine (có tên gọi tắt là NAC) có khả năng làm loãng các chất nhầy với mức độ tác dụng mạnh đối với sự tiết chất nhầy ồ ạt cũng như với chất nhầy mà thành phần có mủ của đờm và các chất tiết khác.
Hơn nữa, acetylcystein có tác dụng chống oxy hóa trực tiếp, có nhóm nucleophilic tự do (-SH) có khả năng tương tác trực tiếp với các nhóm gốc oxy hóa.
Đặc biệt trong phát hiện gần đây cho thấy rằng acetylcystein bảo vệ enzyme α1-antitrypsin ức chế elastase khỏi sự bất hoạt bởi axit hypochlorous (HOCl), một chất oxy hóa mạnh được sản xuất bởi enzyme myeloperoxidase của các phagocytes hoạt hóa.
Do cấu trúc phân tử, acetylcystein có thể dễ dàng xuyên qua màng tế bào. Bên trong tế bào, NAC bị khử acetyl thành L-cysteine, một loại axit amin cần thiết cho quá trình tổng hợp glutathione (GSH).
GSH là một tripeptide có khả năng phản ứng cao được tìm thấy ở khắp nơi trong các mô của động vật và rất cần thiết cho việc duy trì năng lực chức năng cũng như tính toàn vẹn hình thái tế bào. Đây là cơ chế bảo vệ nội bào quan trọng nhất chống lại các gốc oxy hóa, cả ngoại sinh và nội sinh.
Chỉ định của Acemuc 200mg
Acemuc 200mg là chất bổ trợ chất nhầy trong điều trị rối loạn hô hấp liên quan đến nhớt, nhầy nên được dùng trong điều trị rối loạn chất tiết phế quản, đặc biệt trong các bệnh phế quản cấp: viêm phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phế quản phổi mãn.
Cách dùng của Acemuc 200mg
Liều dùng:
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Liều thông thường được khuyến cáo là 200mg (tương đương với 1 gói) x 3 lần một ngày. Có thể tăng liều nhưng không được vượt quá liều tối đa hàng ngày được đề nghị 600mg/ngày.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Cách dùng:
Hòa thuốc cốm vào cốc nước và uống ngay sau khi thuốc cốm tan hết.
Chống chỉ định của Acemuc 200mg
KHÔNG DÙNG THUỐC trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh phenylceton niệu.
Lưu ý khi dùng Acemuc 200mg
Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng.
Không dùng thuốc ức chế ho hoặc thuốc làm hạn chế mong muốn có cảm giác ho của đường hô hấp trong thời gian điều trị bằng acetylcysteine.
Tác dụng có hại của Acemuc 200mg
Trong quá trình dùng thuốc bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau:
Phản ứng quá mẫn: co thắt phế quản, phù ngoại vi, nổi mẩn và ngứa, hạ huyết áp hay đôi khi tăng huyết áp có thể xảy ra.
Các tác dụng phụ khác: đau khớp, nhìn mờ, rối loạn chức năng gan, nhiễm acid, co giật, ngừng hô hấp hoặc ngừng tim, chứng đỏ bừng, buồn nôn và nôn, sốt, ngất, đổ mồ hôi.
Thông báo cho bác sĩ nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sau khi uống, acetylcystein nhanh chóng được hấp thu và chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan thành cystein (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý), diacetylcystein, cystein và disulphide.
Phân bố
Do tác dụng của chuyển hóa lần đầu qua gan, sinh khả dụng của acetylcystein đường uống rất thấp (khoảng 10%). Ở người, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1-3 giờ với nồng độ tối đa trong huyết tương của chất chuyển hóa cysteine trong khoảng 2 mol/l. Phần trăm liên kết protein của acetylcystein được xác định là khoảng 50%.
Chuyển hóa
Acetylcystein và các chất chuyển hóa tồn tại ở ba dạng khác nhau trong cơ thể: một phần ở dạng tự do, một phần gắn với protein thông qua các liên kết disulphide không bền và một phần acid amin kết hợp.
Acetylcystein được bài tiết gần như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa không hoạt động (sunfat vô cơ, diacetylcystein) qua thận.
Thời gian bán thải của acetylcystein là khoảng 1 giờ và chủ yếu được xác định bởi sự biến đổi sinh học gan nhanh chóng. Do đó, chức năng gan bị suy giảm dẫn đến thời gian bán hủy trong huyết tương kéo dài tới 8 giờ.
Thải trừ
Các nghiên cứu về các thông tin dược động học khi sử dụng hoạt chất acetylcystein qua đường tiêm tĩnh mạch chỉ ra rằng khối lượng phân bố có giá trị khoảng 0,47 l/kg hoặc 0,59 l/kg và độ thanh thải trong huyết tương được xác định lần lượt là 0,11 l/giờ/kg (giá trị tổng) và 0,84 l/giờ/kg. Thời gian bán hủy sau khi tiêm tĩnh mạch là 30-40 phút trong khi thuốc bài tiết theo động học ba pha (bao gồm 3 giai đoạn alpha, beta và giai đoạn cuối gamma).
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 30 gói x 2g thuốc cốm. Số lô và hạn dùng, cũng như tớ thông tin sản phẩm có trên và trong bao bì hộp của thuốc.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty liên doanh Dược phẩm Sanofi-Synthelabo Việt Nam – VIỆT NAM