Hoạt chất của thuốc Amaryl 2mg
Mỗi viên nén Amaryl 2mg có chứa hoạt chất sau:
Glimepiride với hàm lượng 2mg.
Các tá dược được sử dụng với vai trò đảm bảo hoạt chất chính được hấp thu tốt nhất với lượng vừa đủ 1 viên.
Tính chất của hoạt chất trong Amaryl 2mg
Glimepirid là một tác nhân làm giảm đường huyết thuộc nhóm sulfonylure. Tác dụng giảm đường huyết đạt được chủ yếu nhờ sự kích thích phóng thích insulin ở tế bào beta đảo tụy. Tác dụng này chủ yếu dựa trên sự đáp ứng được cải thiện đối với kịch thích glucose sinh lý. Glimepiride tăng cường tác động bình thường của insulin dựa trên sự thu nạp glucose ở ngoại biên.
Hơn thế nữa thuốc còn bắt chước tác dụng phóng thích glucose ở gan. Một liều duy nhất Amaryl có thể kiểm soát chuyển hóa tốt suốt 24 giờ.
Chỉ định của Amaryl 2mg
Amaryl 2mg được chỉ định như một trị liệu phụ trợ cho việc ăn kiêng và tập thể dục để giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 mà việc ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không thể kiểm soát được tình trạng đường huyết.
Amaryl có thể sử dụng chung với metformin khi việc ăn kiêng, tập thể dục và dùng amaryl hoặc metformin đơn thuần không kiểm soát được đường huyết một cách thỏa đáng.
Thuốc còn được chỉ định để giảm đường huyết trên bệnh nhân không thể kiểm soát tình trạng tăng đường huyết khi ăn kiêng và tập thể dục kết hợp với thuốc giảm đường huyết.
Amaryl 2mg dùng như thế nào?
Liều dùng
Liều lượng tùy thuộc vào nồng độ đường huyết mong muốn. Mức liều thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa mong muốn nên được sử dụng.
Liều ban đầu thường dùng là 1mg mỗi ngày 1 lần.
Nếu cần có thể tăng liều, khi tăng liều phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn, nên tăng từ từ, cách khoảng 1-2 tuần và thực hiện từng bước như sau: 1 mg-2 mg- 3 mg-4 mg và trong một số trường hợp hạn hữu là 8 mg.
Liều dùng trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểu soát tốt: khoảng liều thường dùng là 1-4 mg x 1 lần/ngày.
Cách dùng
Dùng đường uống. Uống ngay trước bữa ăn sáng hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Không được bỏ bữa ngay sau khi uống thuốc.
Không dùng Amaryl 2mg khi nào?
KHÔNG DÙNG THUỐC Amaryl 2mg trong các trường hợp sau:
– Dị ứng với glimepiride, các sulfonylureas hoặc sulfonamid khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1).
– Nhiễm toan ceto do đái tháo đường.
– Rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng.
Trong bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng hoặc suy giảm chức năng thận nặng, nên đổi sang dùng insulin để điều trị thay thế.
Sử dụng trên phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ: để tránh nguy cơ tác hại cho bé, không dùng khi có thai, cần phải đổi sang insulin.
Phản ứng bất lợi của Amaryl 2mg
Bạn có thể gặp một số tác dụng phụ sau:
Hạ đường huyết.
Rối loạn thị giác thoáng qua.
Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy bụng, tiêu chảy, đau bụng.
Rất hiếm: giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Ngứa, đỏ da.
Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Thông báo cho bác sĩ khi gặp tác dụng phụ nghiêm trọng để giảm thiếu tối đa các hậu quả có thể xảy ra.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sau khi uống, glimepiride được hấp thu hoàn toàn (100%) từ đường tiêu hóa.
Các nghiên cứu với liều uống đơn ở đối tượng bình thường và với nhiều liều uống ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 đã cho thấy sự hấp thụ đáng kể của glimepiride trong vòng 1 giờ sau khi uống và nồng độ thuốc cao nhất (Cmax) sau 2 đến 3 giờ.
Khi dùng glimepiride trong bữa ăn, Tmax trung bình (thời gian đạt Cmax) tăng nhẹ (12%) và Cmax trung bình và
AUC (khu vực dưới đường cong) đã giảm nhẹ (lần lượt là 8% và 9%).
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch (IV) ở người bình thường, thể tích phân bố (Vd) là 8,8L (113 mL/kg) và độ thanh thải toàn thân (CL) là 47,8 ml/phút. Liên kết với protein lớn hơn 99,5%.
Chuyển hóa và thải trừ
Glimepiride được biến đối hóa học một cách toàn bộ thông qua quá trình oxy hóa sau khi uống. Các chất chuyển hóa chính được tạo thành sau đó bao gồm dẫn xuất methyl cyclohexyl hydroxy và dẫn xuất carboxyl. Cytochrom P450 2C9 đã được chứng minh là có liên quan đến biến đổi sinh học của glimepiride thành methyl cyclohexyl hydroxy (hay còn gọi là M1). M1 được chuyển hóa thành M2 bởi một hoặc một số enzyme tế bào.
Khi glimepiride được gắn phóng xạ được dùng bằng đường uống, khoảng 60% tổng lượng phóng xạ đã được phục hồi trong nước tiểu sau 7 ngày và M1 (chiếm tỷ lệ ưu thế) và M2 chiếmkhoảng 80-90%. Khoảng 40% tổng lượng phóng xạ đã được thu hồi trong phân, trong đó chất chuyển hóa M1 và M2 (chiếm ưu thế) với 70% trong số đó được thu hồi trong phân.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Hạn dùng: 36 tháng.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty TNHH Sanofi-Aventis Việt Nam.