THÀNH PHẦN CỦA BIDI-IPALVIC
Mỗi viên BIDI-IPALVIC có chứa phối hợp 3 dược chất bao gồm:
Ibuprofen 200mg
Paracetamol 300mg
Cafein 20mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Ibuprofen
Ibuprofen là một dẫn xuất thuốc nhóm có nguồn gốc từ acid propionic, từ cơ chế đã có nó có tác dụng giảm thiểu các cơn đau, làm giảm cơn sốt và kháng viêm. Tác dụng điều trị của thuốc là NSAID do tác dụng ức chế của thuốc đối với enzyme cyclooxyase, dẫn đến giảm tổng hợp prostaglandin.
Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế cạnh tranh tác dụng của axit acetylsalicylic liều thấp đối với sự kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời. Một số nghiên cứu về dược lực học cho thấy khi dùng một liều ibuprofen 400 mg trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút sau khi giải phóng ngay lập tức liều acetylsalicylic (81mg), dẫn đến giảm tác dụng của axit acetylsalicylic đối với sự hình thành thromboxane hoặc tiểu cầu.
Paracetamol
Paracetamol (với tên gọi khác là acetaminophen) được biết đến là chất chuyển hóa có nguồn gốc từ phenacetin, tác dụng của phenacetin được thể hiện sau bước chuyển hóa này, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng không phải vì vậy mà thuốc làm giảm nhiệt độ cơ thể ở người bình thường. Thuốc tác động lên vị trí ở vùng dưới đồi gây ra tác dụng hạ nhiệt do làm tăng tỏa nhiệt vì gây giãn mạch và làm tăng cường lượng máu ngoại biên đến hấp thu nhiệt.
Paracetamol khi sử dụng với mức liều điều trị có tác động rất nhỏ đến tim và mạch máu cũng như hệ hô hấp, đồng thời không làm mất cân bằng acid – base, không gây kích ứng hoặc thậm chí là chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase ở mức độ cơ thể, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Cafein
Cafein có tác dụng làm hưng phấn và đồng thời làm tăng thời gian tỉnh táo thông qua cách ức chế tác dụng của 2 enzyme đó là enzyme adenosine và enzyme phosphodiesterase.
Adenosine có nguồn gốc từ các hoạt động của cơ thể. Đến khi nồng độ đạt đến một mức độ nhất định, nó sẽ liên kết với thụ thể, từ đó hệ thần kinh đưa ra các tín hiệu điều khiển các cơ quan trong cơ thể nghỉ ngơi dẫn đến sự mệt mỏi và buồn ngủ. Do có cấu trúc phân tử gần tương tự, cafein liên kết cạnh tranh với adenosine với receptor đặc hiệu. Điều này làm hệ thần kinh sẽ chỉ đạo cho cơ thể tiếp tục làm việc thay vì phát ra tín hiệu nghỉ ngơi.
Cafein cũng ức chế enzym phosphodiesterase trong tác dụng thoái hóa chất truyền tin thứ cấp, do đó tín hiệu hưng phấn nguồn gốc từ adrenalin được khuếch đại rồi duy trì trong thời gian kéo dài hơn bình thường. Điều này làm các tế bào trong cơ tăng hiệu quả đáp ứng với adrenalin nghĩa là duy trì sự hưng phấn của não bộ, làm ta thấy tỉnh táo vào buổi sáng hoặc mất ngủ vào buổi tối.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
BIDI-IPALVIC được dùng để:
– Điều trị triệu chứng đau nhức, cảm sốt, nhức đầu, đau răng.
– Đau do viêm xương khớp, viêm trong bệnh thấp khớp và chữa trị các chấn thương bao gồm: trẹo chân, tay, giãn cơ, viêm gân.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng
Liều uống thông thường là uống 1 – 2 viên/lần, dùng 2 – 3 lần /ngày.
Cách dùng
Chỉ dùng đường uống và sử dụng ngắn hạn.
Nên dùng cùng với thức ăn.
Nếu bị khó chịu dạ dày, uống thuốc cùng thức ăn hoặc sữa.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC BIDI-IPALVIC trong các trường hợp:
Dị ứng bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm.
Phụ nữ có thai, trẻ em trong độ tuổi dưới 12 tuổi.
Suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận ở mức độ nặng.
Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu.
Người có hội chứng polyp, tiền sử phù mạch và phản ứng co thắt phế quản khi dùng aspirin hay NSAIDs khác
Loét dạ dày – tá tràng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Bạn có thể gặp tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa như:
Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ăn không tiêu.
Thông báo thông tin cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn bạn gặp phải khi sử dụng thuốc.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
– Paracetamol sau khi uống sẽ được hấp thu với tốc độ và mức độ gần như trọn vẹn thông qua hệ tiêu hóa. Nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
– Ibuprofen sau khi uống được hấp thu với mức độ được đánh giá là tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khi uống một khoảng thời gian từ 1 đến 2 giờ. Thuốc liên kết tỷ lệ lớn với protein huyết tương. Nửa đời khoảng 2 giờ. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu (trong đó bao gồm 1% dưới dạng không đổi và 14% dưới dạng liên hợp).
– Cafein được hấp thu tích cực với tốc độ nhanh chóng qua đường tiêu hóa với mức sinh khả dụng đạt khoảng 90%. Sau thời điểm uống khoảng 60 phút, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu và thải trừ qua con đường nước tiểu ở dạng không còn hoạt tính.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 10 viên.