THÀNH PHẦN CỦA Bifacold 200mg
Mỗi gói Bifacold 200mg có chứa:
Acetylcystein 200mg.
Tá dược vừa đủ 1 gói cốm 1g.
Dạng bào chế của thuốc: Dạng cốm.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Acetylcystein có thể làm giảm độ nhớt của chất tiết bằng cách tách các cầu nối liên kết disulphide trong thành phần protein của chất nhày. Hơn thế nữa, acetylcystein có tác dụng chống oxy hóa trực tiếp, trong cấu trúc phân tử có nhóm thiol tự do (-SH), nhóm này có khả năng tương tác trực tiếp với các nhóm gốc oxy hóa.
Thuốc cũng dùng để giải độc chất chuyển hóa trung gian của paracetamol do đó dùng để điều trị quá liều paracetamol.
Acetylcystein có thể dễ dàng xuyên qua màng tế bào. Bên trong tế bào, N-Acetylcystein bị khử acetyl thành L-cysteine, một loại acid amin cần thiết cho quá trình tổng hợp glutathione (GSH).
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Bifacold 200mg được dùng để:
– Đào thải độc khi sử dụng quá liều khuyến cáo của paracetamol.
– Dùng làm thuốc tiêu chất nhày trong bệnh nhày nhớt như xơ nang tuyến tuỵ và các bệnh đường hô hấp: viêm phế quản cấp và mãn tính.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng:
– Trẻ em trong độ tuổi từ 2 – 6 tuổi: liều uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
– Trẻ em trong độ tuổi từ 7 tuổi trở lên và người lớn: liều uống 1 gói/lần x 3 lần/ngày.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và nên được quyết định bởi bác sĩ.
Cách dùng: Dùng đường uống. Hòa thuốc vào cốc nước và uống ngay sau đó.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC Bifacold 200mg trong các trường hợp sau:
– Người có tiền sử hen phế quản.
– Dị ứng với acetylcystein.
– Đối tượng trẻ em dưới 2 tuổi.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO
Cơ thể bảo vệ đường hô hấp bao gồm phế quản và phổi thông qua phản xạ ho, do vậy bạn không nên uống thuốc giảm ho, làm giảm mất cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể.
Thận trọng phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ < 2 tuổi không dùng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Trong quá trình dùng thuốc bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau:
Ở liều cao, có thể gây rối loạn tiêu hóa (bao gồm các triệu chứng đau dạ dày, cảm giác buồn nôn và thậm chí là nôn, tiêu chảy), trong trường hợp này cần giảm liều sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ nếu gặp tác dụng phụ nghiêm trọng để được thông tin cần thiết.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Do tác dụng của chuyển hóa lần đầu qua gan, sinh khả dụng của acetylcystein sau khi qua đường uống thường rất thấp (khoảng 10%).
Sau khi uống, acetylcystein nhanh chóng được hấp thu và tại cơ quan chuyển hóa là gan, được biến đổi gần như hoàn toàn thành cystein (là chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý duy nhất trong 3 chất chuyển hóa ở gan), disulfide và diacetylcystein.
Sau khoảng thời gian từ 30 phút đến 60 phút, acetylcystein có nồng độ cao nhất trong máu sau khi dùng thuốc qua đường uống.
Chuyển hóa
Acetylcystein được bài tiết gần như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa không còn hoạt tính (dạng sulfat vô cơ, diacetylcystein) qua hệ tiết niệu – thận.
Acetylcystein và các chất chuyển hóa tồn tại ở ba dạng khác nhau trong cơ thể: một phần ở dạng tự do, một phần gắn với protein thông qua các liên kết disulfide không bền và phần cuối cùng là các acid amin ở dạng kết hợp.
Thời gian bán thải của acetylcystein là khoảng 1 giờ và chủ yếu được xác định bởi sự biến đổi sinh học gan nhanh chóng. Do đó, chức năng gan bị suy giảm dẫn đến thời gian bán hủy trong huyết tương kéo dài tới 8 giờ.
Thải trừ
Thời gian bán hủy sau khi tiêm tĩnh mạch là 30-40 phút trong khi bài tiết theo động học ba pha (giai đoạn alpha, beta và giai đoạn cuối có tên là gamma).
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 30 gói x 1g thuốc cốm.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ thời điểm sản xuất.