THÀNH PHẦN CỦA Decolgen Siro 60ml
Mỗi lọ Decolgen Siro 60ml có chứa phối hợp 3 dược chất sau:
Acetaminophen, còn được biết với một tên gọi khác là paracetamol hàm lượng 100mg
Chlorpheniramine maleate hàm lượng 0,33mg
Pseudoephedrine hàm lượng 2,5mg
Tá dược vừa đủ 1 60ml siro.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
- Paracetamol: Paracetamol có cả tác dụng giảm đau và hạ sốt.
- Pseudoephedrine: Pseudoephedrine là một chất chủ vận thụ thể alpha sau synap với ái lực thụ thể beta chọn lọc. Nó là một thuốc thông thường trên đường hô hấp đã được công nhận và thể hiện tác dụng bằng cách co mạch để làm giảm phù nề và sưng mũi.
- Chlorpheniramine là một chất đối kháng histamin và có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, chlorpheniramine cũng có tác dụng phụ chống giải phóng acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể.Tác dụng kháng histamin của chlorpheniramine thông qua hoạt động phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 nằm trên các tế bào tác động.
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH
Thuốc được dùng để điều trị các trường hợp:
– Cảm cúm bao gồm các triệu chứng: đau đầu, đau cơ, đau khớp, sốt và chứng ớn lạnh thường đi kèm với nhiễm trùng đường hô hấp trên.
– Triệu chứng của dị ứng bao gồm hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi và viêm mũi hầu họng.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Cách dùng: Dùng đường uống. Uống 3 hay 4 lần một ngày, sau khi ăn.
Sử dụng cốc đong được đi kèm theo chai thuốc để đổ theo mức liều khuyến cáo.
Liều dùng:
– Trẻ sơ sinh: liều uống 2,5 – 5mL/lần.
– Trẻ có độ tuổi từ 2 – 6 tuổi: liều uống 5 – 10mL/lần.
– Trẻ có độ tuổi 7 – 12 tuổi: liều dùng 15mL/lần.
– Người lớn: liều dùng 30mL/lần.
Hoặc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC Decolgen Syrup trong các trường hợp sau:
– Bệnh nhân có phản ứng dị ứng với một trong những thành phần của thuốc.
– Bệnh nhân có chức năng gan bị suy hay suy thận nặng.
– Các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch bao gồm: nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp nặng, block nhĩ thất, xơ cứng động mạch nặng, nhịp nhanh thất.
– Bệnh nhân bị cường giáp nặng, glaucom góc đóng.
– Người bệnh đang cơn hen cấp.
– Người bệnh có triệu chứng phì đạị tuyến tiền liệt.
– Tắc cổ bàng quang.
– Loét dạ dày, tắc môn vị – tá tràng.
– Phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
– Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng chlorpheniramine.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Paracetamol
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của paracetamol bao gồm:
- buồn nôn và ói mửa
- đau đầu
- mất ngủ
Trong một số ít trường hợp, paracetamol có thể gây ra phản ứng da nghiêm trọng. Ngừng dùng thuốc này và gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị đỏ da hoặc phát ban lan rộng và có triệu chứng phồng rộp, bong tróc da.
Ngừng dùng paracetamol và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có một trong các triệu chứng:
- buồn nôn, đau dạ dày, ngứa, chán ăn
- đổ mồ hôi nhiều và mệt mỏi nghiêm trọng
- nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét
- vàng da (vàng da hoặc mắt).
Pseudoephedrine
Bồn chồn, buồn nôn, nôn, yếu ớt, đau đầu, căng thẳng, chóng mặt, khó ngủ, đau bụng, khó thở, nhịp tim bất thường. Pseudoephedrine có thể gây ra các tác dụng phụ khác.
Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Chlorpheniramine
Buồn ngủ, khô miệng, khô mũi hoặc khô họng, buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, táo bón, đau đầu, tăng tắc nghẽn ngực, có vấn đề về tầm nhìn, tiểu khó.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Paracetamol
Paracetamol được hấp thu dễ dàng sau khi dùng và được phát hiện trong huyết tương trong vòng 5 phút.
Thời gian trung bình đến nồng độ tối đa trong huyết tương (tmax) là 35 phút tương đương với liều tiêu chuẩn hai viên 500mg paracetamol.
Thuốc được phân phối nhanh chóng và rộng khắp cơ thể và được loại bỏ khỏi huyết tương với thời gian khoảng 2 giờ. Các chất chuyển hóa chính là liên hợp với glucuronide và sulfate (chiếm tỷ lệ > 80%) được bài tiết qua nước tiểu.
Pseudoephedrine
Pseudoephedrine được hấp thu từ đường tiêu hóa, nhưng giảm sinh khả dụng qua đường uống do chuyển hóa lần đầu. Có tác dụng như một thuốc thông mũi khi dùng đường uống, thuốc phân phối qua tuần hoàn hệ thống đến các mạch máu của niêm mạc mũi. Khi dùng đường uống dưới dạng thuốc thông mũi, phenylephrine thường được dùng trong khoảng thời gian từ 4 – 6 giờ.
Chlorpheniramine
Chlorpheniramine sau khi sử dụng qua miệng được hấp thu tốt và bắt đầu được vận chuyển vào trong huyết tương trong khoảng từ 1/2 – 1 giờ. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 2,5 – 6 giờ sau khi uống. Khả dụng sinh học thấp, đạt 25 – 50%. Khoảng 70% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein. Thể tích phân bố khoảng 3,5l/kg (người lớn) và 7 – 10l/kg (trẻ em).
Chlorpheniramine chuyển hóa nhanh và nhiều. Các sản phẩm được tạo thành sau quá trình chuyển hóa bao gồm dẫn xuất demethyl của chlorpheniramine và một số chất khác còn chưa được xác định rõ ràng, một hoặc nhiều chất trong số đó có hoạt tính. Nồng độ chlorpheniramine trong huyết thanh không tương quan đúng với tác dụng kháng histamin vì còn một chất chuyển hóa chưa xác định cũng có tác dụng.
Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc dạng đã được chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ x 60 ml siro.
Hạn dùng: 36 tháng.
Thuốc được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty sản xuất và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thuốc: United Pharma.