THÀNH PHẦN CỦA Flamingo 1g
Mỗi lọ Flamingo 1g có chứa:
Cefotaxime 1g (1000mg).
Tá dược vừa đủ 1 lọ thuốc bột pha tiêm.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Kháng sinh cefotaxime thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng trên nhiều nhóm vi khuẩn khác nhau. Mặc dù có thể phổ kháng khuẩn có thể tương tự với các thuốc khác trong nhóm, tuy nhiên mỗi thuốc lại khác nhau về tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định.
So sánh với các thế hệ thứ 1 và 2 của kháng sinh cephalosporin, đối với tác nhân vi khuẩn gram âm, cefotaxime có tác dụng mạnh hơn, độ bền hơn với enzyme beta lactamase tốt hơn, nhưng đối với các vi khuẩn Gram dương tác dụng yếu hơn so với cephalosporin thuộc thế hệ 1.
Cefotaxime thể hiện tác dụng kháng khuẩn thông qua quá trình liên kết với một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBPs), từ đó ức chế bước chuyển hóa cuối cùng của quá trình tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, do đó ức chế tổng hợp thành tế bào và dẫn đến sự ly giải của vi khuẩn.
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH
Flamingo 1g được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxime bao gồm:
+ Thương hàn, lậu hoặc ổ áp xe trong não.
+ Viêm phổi, viêm màng trong tim.
+ Viêm màng não (ngoại trừ trường hợp viêm màng não gây ra bởi Listeria monocytogenes).
+ Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với metronidazole) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội soi, sinh mổ.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều lượng
Theo chỉ định của bác sĩ. Liều thường dùng được khuyến cáo cho từng đối tượng lần lượt là:
+ Người lớn và trẻ em trên 40kg thể trọng: liều dụng từ 1– 2g qua đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, 2 lần mỗi ngày. Liều kháng sinh thường dùng đối với nhiễm khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) là > 6g mỗi ngày. Không dùng quá 12g một ngày.
+ Trẻ em < 40kg thể trọng: liều dùng 100 – 150mg/kg thể trọng mỗi ngày, tổng liều sử dụng từ 2 đến 4 lần một ngày. Liều có thể tăng tới 200mg/kg thể trọng.
+ Trẻ sơ sinh: liều dùng là 50mg/kg thể trọng, cũng chia làm 2 đến 4 lần, khi cần có thể tăng liều từ 100 đến 150mg/kg thể trọng.
+ Trẻ sơ sinh bị thiếu tháng: liều dùng không nên quá 50mg/kg thể trọng mỗi ngày, do chức năng thận chưa được hoàn chỉnh.
+ Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút): giảm liều sử dụng xuống còn 1/2 so với liều trong giai đoạn điều trị tấn công nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong ngày; liều tối đa cho một ngày là 2g.
+ Điều trị bệnh lậu: sử dụng liều duy nhất 1g.
+ Tiếp tục điều trị bằng cefotaxime tối thiểu 2– 3 ngày tính từ khi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn hoàn toàn biến mất.
Cách dùng
Dùng đường tiêm. Hòa thuốc bột trong dung môi pha tiêm đi kèm trong hộp thuốc.
Cefotaxime natri sau khi pha thành dung dịch tiêm có thể tiêm bắp hoăc tiêm tĩnh mạch.
Liều lượng, lộ trình và tần suất dùng phải được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, độ nhạy cảm của sinh vật gây bệnh và tình trạng của bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp không sử dụng thuốc là:
+ Bệnh nhân mẫn cảm với cephalosporin, có tiền sử xuất hiện phản ứng phản vệ với kháng sinh penicillin do có khả năng phản ứng chéo giữa các loại kháng sinh trong nhóm penicillin.
+ Mẫn cảm với lidocaine khi thuốc tiêm dùng lidocaine làm dung môi để pha tiêm.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Sau một liều 1000mg được đưa vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch, nồng độ trong huyết tương của cefotaxime thường nằm trong khoảng từ 81 đến 102 microgam/ml.
Hai mức liều 500mg và 2000mg có nồng độ trong huyết tương trung bình lần lượt là 38 và 200 microgam/ml.
Sau khi tiêm 1000mg qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc 500mg tiêm bắp trong liên tục khoảng thời gian 10 hoặc 14 ngày, cũng không xuất hiện sự tích lũy thuốc.
Phân bố
Sau liều truyền tĩnh mạch 1g kháng sinh nửa tiếng, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của cefotaxime là 21,6 lít/1,73 m2.
Nồng độ của cefotaxime sau khi hấp thu vào máu và vận chuyển đến các mô trong cơ thể được đo để xác định nồng độ được phân bố đến các mô và các dịch khác nhau.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ thuốc + 1 ống dung môi pha tiêm.
NHÀ SẢN XUẤT
Thuốc được sản xuất bởi công ty Flamingo Pharm., Ltd – Ấn Độ.