THÀNH PHẦN CỦA Lasix 40mg
Mỗi viên Lasix 40mg có chứa:
Furosemid 40 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Nhóm dược lý: Thuốc lợi tiểu quai
Mã ATC: C03CA01
Bằng chứng từ nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng furosemide hoạt động dọc theo toàn bộ nephron ngoại trừ ống lượn xa. Tác dụng chính là ở quai Henley với tác động phức tạp lên tuần hoàn thận. Lưu lượng máu được chuyển từ vùng juxta-tủy sang vỏ ngoài.
Tác dụng thận nguyên tắc của furosemide là ức chế vận chuyển clorua hoạt động tại quai henley. Tái hấp thu natri, clorua từ nephron được làm giảm nước tiểu hypotonic hoặc isotonic.
Người ta đã xác định rằng sinh tổng hợp prostaglandin (PG) hệ thống renin-angiotensin bị ảnh hưởng bởi chính quyền furosemide và furosemide làm thay đổi tính thấm của thận của cầu thận đối với protein huyết thanh.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Lasix 40mg được chỉ định trong những trường hợp sau:
-Tăng huyết áp khi có tổn thương thận.
-Tăng calci huyết.
-Phù bao gồm phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác.
Furosemide là một thuốc lợi tiểu mạnh với tác dụng nhanh chóng.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người lớn:
- Ðiều trị tăng huyết áp:
Liều dùng đường uống là 40 – 80 mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
- Ðiều trị tăng calci máu:
Liều dùng: 120 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.
- Ðiều trị phù:
Liều uống bắt đầu thường dùng là 40 mg/ngày. Ðiều chỉnh liều nếu thấy cần thiết tùy theo đáp ứng.
Trường hợp phù nhẹ có thể dùng liều 20 mg/ngày hoặc 40 mg cách nhật.
Một vài trường hợp có thể tăng liều lên 80 mg hoặc hơn nữa, chia làm 1 hoặc 2 lần trong ngày.
Trường hợp nặng, có thể phải dò liều tăng dần lên tới 600 mg/ngày.
Trong trường hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng được đường uống, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 20 – 40 mg hoặc cần thiết có thể cao hơn.
Nếu liều lớn hơn 50 mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Ðể chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40 mg. Nếu đáp ứng chưa thoả đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80 mg, tiêm tĩnh mạch chậm.
Với trẻ em liều thường dùng, đường uống là 1 – 3 mg/kg/ngày, tới tối đa là 40 mg/ngày. Liều thường dùng, đường tiêm là 0,5 – 1,5 mg/kg /ngày, tới tối đa là 20 mg/ngày.
Cách dùng
Dùng đường uống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC Lasix 40mg trong các trường hợp:
– Quá mẫn cảm với các dẫn xuất furosemide, amiloride, sulphonamides hoặc sulphonamide và/hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm
– Bệnh Addison
– Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (an toàn trong nhóm tuổi này chưa được thiết lập).
– Nhiễm độc Digitalis
– Bổ sung kali đồng thời hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali
– Phụ nữ cho con bú.
– Hạ kali máu và mất nước (có hoặc không kèm theo hạ huyết áp)
– Tình trạng hôn mê hoặc tiền hôn mê liên quan đến xơ gan.
– Vô niệu hoặc suy thận với vô niệu không đáp ứng với furosemide, suy thận do ngộ độc do tác dụng gây độc thận hoặc độc gan hoặc suy thận liên quan đến hôn mê gan
– Chức năng thận suy giảm với độ thanh thải creatinin dưới 30ml / phút trên 1,73 m 2 diện tích bề mặt cơ thể.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng phụ bạn có thể gặp:
Yếu ớt, hoa mắt, nhầm lẫn, khát nước, đau dạ dày, nôn, mờ mắt, đau đầu, bồn chồn, táo bón, cảm sốt, viêm họng, ù tai, chuột rút cơ bắp, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, mất thính giác, phát ban nặng kèm lột da, khó thở hoặc khó nuốt, giảm cân nhanh và quá mức.
Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khoảng 65% liều được hấp thu sau khi uống.
Thời gian bán hủy trong huyết tương là hai pha với giai đoạn loại bỏ giai đoạn cuối khoảng 1 tiếng rưỡi.
Furosemide liên kết tới 99% với protein huyết tương và chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu, phần lớn không thay đổi, nhưng cũng được bài tiết qua mật, đào thải không qua thận tăng đáng kể trong suy thận.
Furosemide vượt qua hàng rào nhau thai và được bài tiết qua sữa.
Furosemide là một axit carboxylic yếu, tồn tại chủ yếu ở dạng phân ly trong đường tiêu hóa. Furosemide được hấp thu nhanh chóng nhưng không đầy đủ (60-70%) khi uống và hiệu quả của nó phần lớn là trong vòng 4 giờ.
Vị trí hấp thụ tối ưu là tá tràng trên ở pH 5.0.
Furosemide liên kết với albumin huyết tương và ít biến đổi sinh học diễn ra.
Furosemide được đào thải chủ yếu qua thận (80-90%); một phần nhỏ của liều trải qua quá trình loại bỏ đường mật và 10-15% hoạt động có thể được phục hồi từ phân.
Trong suy thận /gan
Trường hợp bệnh gan có mặt, đài thải qua đường mật giảm tới 50%. Suy thận ít ảnh hưởng đến tốc độ đào thải của furosemide, nhưng chức năng thận còn lại dưới 20% làm tăng thời gian đào thải.
Người cao tuổi
Việc loại bỏ furosemide bị trì hoãn ở người cao tuổi, nơi có một mức độ suy thận nhất định.
Trẻ sơ sinh
Một tác dụng lợi tiểu duy trì được nhìn thấy ở trẻ sơ sinh, có thể là do chức năng ống thận chưa trưởng thành.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 12 viên nén.
NHÀ SẢN XUẤT
Sanofi – aventis