HOẠT CHẤT CỦA THUỐC Navadiab
Chứa trong mỗi viên nén Navadiab là gliclazid với hàm lượng 80 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Gliclazide làm giảm lượng đường trong máu bằng cách kích thích tiết insulin từ các tế bào beta của các đảo nhỏ của Langerhans. Tác dụng tăng insulin sau ăn và bài tiết C-peptide vẫn tồn tại sau hai năm điều trị.
Trong bệnh tiểu đường tuýp II, gliclazide phục hồi đỉnh đầu tiên của bài tiết insulin để đáp ứng với glucose và làm tăng giai đoạn thứ hai của bài tiết insulin. Một sự gia tăng đáng kể trong việc giải phóng insulin được thấy trong phản ứng với kích thích gây ra sau một bữa ăn hoặc glucose.
Cơ chế tác dụng
Gliclazid đã được chứng minh là làm tăng độ nhạy insulin ngoại vi:
+ Trong cơ bắp, các nghiên cứu kẹp tăng bạch cầu euglycaemia với gliclazide đã chứng minh sự tăng hấp thu glucose qua trung gian insulin (35%) có thể cải thiện kiểm soát bệnh tiểu đường.
Gliclazide làm tăng tác dụng của insulin đối với glycogen synthase ở tế bào cơ. Các nghiên cứu về sự thay đổi glucose đã cho thấy thêm rằng gliclazide làm giảm glucose, dẫn đến sự cải thiện mức đường huyết lúc đói.
+ Gliclazide đã được chứng minh trong một số nghiên cứu có tác dụng độc lập với nồng độ glucose.
Những tác dụng cầm máu của gliclazide bao gồm:
+ Ức chế một phần sự kết tập và kết dính tiểu cầu với sự giảm các dấu hiệu kích hoạt tiểu cầu (beta thromboglobulin, thromboxane B2).
+ Tăng hoạt động tiêu sợi huyết nội mô mạch máu (tăng hoạt động tPA).
+ Đặc tính chống oxy hóa, đáng chú ý là giảm peroxit lipid huyết tương và tăng hoạt tính superoxide disoxide.
+ Ức chế sự tăng độ kết dính của bệnh nhân đái tháo đường týp II đối với các tế bào nội mô trong ống nghiệm.
+ Các chất chống oxy hóa, ức chế tiểu cầu và tác dụng tiêu sợi huyết của gliclazide liên quan đến các quá trình liên quan đến sinh bệnh học của biến chứng mạch máu của bệnh tiểu đường tuýp II. Không có bằng chứng lâm sàng cho thấy tác dụng cầm máu của gliclazide có lợi ích điều trị ở bệnh nhân tiểu đường tuýp II.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Navadiab được chỉ định điều trị tiểu đường không phụ thuộc insulin sau khi thất bại với chế độ ăn kiêng đơn độc.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người lớn
Liều thông thường là uống 2 viên/ngày tương đương với 160mg/ngày, sử dụng 2 lần/ngày, có thể tăng lên liều tới tối đa là 320mg.
Cách dùng
Dùng đường uống. Phải nuốt cả viên thuốc ngay trước khi ăn sáng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tiểu đường type 1
– Dị ứng với Sulfonylureas
– Suy giảm chức năng gan hoặc suy thận nặng
– Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG VÀ LƯU Ý ĐẶC BIỆT
Theo dõi tình trạng bệnh tiểu đường
Cũng như các phương pháp điều trị đái tháo đường khác, bệnh nhân phải được giám sát y tế chặt chẽ. Chăm sóc đặc biệt phải được thực hiện trong thời gian đầu ổn định. Bệnh nhân điều trị bằng gliclazide nên được theo dõi thường xuyên để đảm bảo kiểm soát tối ưu tình trạng bệnh tiểu đường và khi cần thiết để điều chỉnh liều lượng.
Chuyển đổi gliclazide
Bệnh nhân đã được điều trị trước đây bằng sulphonylureas hoặc biguanide đơn độc hoặc kết hợp có thể được chuyển sang gliclazide. Khi gliclazide được dùng như một liệu pháp duy nhất cho những bệnh nhân trước đây cần điều trị kết hợp (ví dụ: biguanide và sulphonylureas), việc theo dõi cẩn thận là rất cần thiết trong giai đoạn chuyển tiếp.
Thông thường, bệnh nhân không được điều trị bằng insulin nên được chuyển sang gliclazide.
Nhận thức của bệnh nhân
Hướng dẫn toàn diện phải được cung cấp cho bệnh nhân về bản chất của bệnh và những gì phải được thực hiện để phát hiện và ngăn ngừa các biến chứng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 06 vỉ x 10 viên.
NHÀ SẢN XUẤT
Industria Faramceutica NOVA ARGENTIA S.p.A