THÀNH PHẦN CỦA Symbicort Tuber.60dose
Mỗi ống Symbicort Tuber.60dose có chứa:
Budesonide 160 mcg
Formoterol fumarat dihydrat 45 mcg
Tá dược vừa đủ 1 ống.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị các bệnh đường hô hấp tắc nghẽn.Thuốc hít.
Mã ATC: R03AK07
Cơ chế tác dụng:
Symbicort chứa formoterol và budesonide, có các chế độ tác dụng khác nhau và cho thấy tác dụng trong việc giảm các cơn hen suyễn. Các đặc tính cụ thể của budesonide và formoterol cho phép sử dụng kết hợp như là liệu pháp duy trì và giảm đau, hoặc điều trị hen suyễn.
Budesonide
Budesonide là một glucocorticosteroid mà khi hít vào có tác dụng chống viêm phụ thuộc vào liều trong đường thở, dẫn đến giảm triệu chứng và giảm bớt cơn hen. Budesonide dạng hít có tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn so với corticosteroid toàn thân. Cơ chế chính xác của tác dụng chống viêm của glucocorticosteroid vẫn chưa được biết rõ.
Formoterol
Formoterol là một chất chủ vận adrenoceptor chọn lọc β 2 mà khi hít vào sẽ dẫn đến giãn nhanh chóng và kéo dài của cơ trơn phế quản ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường thở. Tác dụng giãn phế quản phụ thuộc vào liều, khởi phát tác dụng trong vòng 1-3 phút. Thời gian có hiệu lực ít nhất là 12 giờ sau một liều duy nhất.
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH
Symbicort Turbohaler được chỉ định ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Symbicort Turbohaler được chỉ định trong điều trị thường xuyên của bệnh hen suyễn nơi sử dụng một sự kết hợp (corticosteroid dạng hít và tác dụng lâu dài β 2 adrenoceptor agonist) là thích hợp:
– bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với corticosteroid dạng hít và Càng khi cần thiết thì hít phải thuốc chủ vận adrenoceptor tác dụng ngắn β 2 .
hoặc là
– bệnh nhân đã được kiểm soát đầy đủ trên cả hai corticosteroid hít và tác dụng lâu dài β 2 agonists adrenoceptor.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng:
A. Điều trị duy trì Symbicort
Bệnh nhân nên được khuyên nên có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng biệt để sử dụng cứu hộ mọi lúc.
Liều khuyến cáo:
Người lớn (18 tuổi trở lên): 1-2 lần hít hai lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể cần tối đa 4 lần hít hai lần mỗi ngày.
Thanh thiếu niên (12 – 17 tuổi): 1-2 lần hít hai lần mỗi ngày.
Trẻ em (6 tuổi trở lên): 2 lần hít hai lần mỗi ngày.
Trong thực tế thông thường khi đạt được sự kiểm soát các triệu chứng với chế độ hai lần mỗi ngày, việc chuẩn độ đến liều thấp nhất có thể bao gồm Symbicort được tiêm mỗi ngày một lần, khi theo ý kiến của người kê đơn, thuốc giãn phế quản tác dụng dài kết hợp với corticosteroid dạng hít sẽ được yêu cầu để duy trì sự kiểm soát.
Tăng cường sử dụng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng biệt cho thấy tình trạng cơ bản trở nên tồi tệ hơn và đảm bảo đánh giá lại liệu pháp hen.
Trẻ em dưới 6 tuổi : Vì chỉ có dữ liệu hạn chế, Symbicort không được khuyến nghị cho trẻ em dưới 6 tuổi.
B. Điều trị bằng thuốc giảm đau và điều trị Symbicort
Bệnh nhân dùng một liều duy trì Symbicort hàng ngày và ngoài ra dùng Symbicort khi cần thiết để đáp ứng với các triệu chứng. Bệnh nhân nên được khuyên là luôn có sẵn Symbicort để sử dụng cứu hộ.
Điều trị duy trì và điều trị bằng Symbicort đặc biệt nên được xem xét cho những bệnh nhân bị:
• kiểm soát hen suyễn không đầy đủ và cần dùng thuốc giảm đau thường xuyên
• cơn hen suyễn trong quá khứ cần can thiệp y tế
Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ liên quan đến liều ở những bệnh nhân thường xuyên sử dụng số lượng lớn Symbicort khi hít phải.
Liều khuyến cáo:
Người lớn và thanh thiếu niên (12 tuổi trở lên): Liều duy trì được khuyến nghị là 2 lần hít mỗi ngày, được cho là một lần hít vào buổi sáng và buổi tối hoặc 2 lần hít vào buổi sáng hoặc buổi tối. Bệnh nhân nên hít thêm 1 lần khi cần thiết để đáp ứng với các triệu chứng. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại sau vài phút, nên hít thêm. Không nên uống quá 6 lần hít.
Tổng liều hàng ngày hơn 8 lần hít thường không cần thiết; tuy nhiên, tổng liều hàng ngày lên tới 12 lần hít có thể được sử dụng trong một thời gian giới hạn.
Bệnh nhân sử dụng hơn 8 lần hít hàng ngày nên được khuyến cáo mạnh mẽ để tìm tư vấn y tế. Họ nên được đánh giá lại và điều trị duy trì của họ nên được xem xét lại.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không nên dùng liệu pháp duy trì và điều trị bằng Symbicort cho trẻ em.
Cách dùng: Dùng bằng đường hít.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC trong các trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO
Giảm liều
Nên giảm liều khi ngừng điều trị và không nên dừng đột ngột.
Nếu bệnh nhân thấy việc điều trị không hiệu quả, hoặc vượt quá liều khuyến cáo cao nhất của Symbicort, phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Suy giảm đột ngột và tiến triển trong kiểm soát hen suyễn có khả năng đe dọa tính mạng và bệnh nhân phải trải qua đánh giá y tế khẩn cấp. Trong tình huống này nên xem xét nhu cầu điều trị bằng corticosteroid, ví dụ như điều trị bằng corticosteroid đường uống, hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm trùng.
Bệnh nhân nên được khuyên nên có sẵn ống hít cứu hộ, Symbicort (đối với bệnh nhân sử dụng Symbicort như liệu pháp duy trì và giảm đau) hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng biệt (đối với bệnh nhân chỉ sử dụng Symbicort làm liệu pháp duy trì).
Liều duy trì
Bệnh nhân nên được nhắc nhở dùng liều duy trì Symbicort theo quy định, ngay cả khi không có triệu chứng. Việc sử dụng Symbicort dự phòng, ví dụ trước khi tập thể dục, chưa được nghiên cứu. Nên hít thuốc Symbicort để đáp ứng với các triệu chứng hen nhưng không nhằm mục đích sử dụng dự phòng thường xuyên, ví dụ trước khi tập thể dục. Đối với việc sử dụng như vậy, một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng biệt nên được xem xét.
Khi các triệu chứng hen được kiểm soát, có thể cân nhắc giảm dần liều Symbicort. Đánh giá thường xuyên của bệnh nhân khi điều trị được từ bỏ là rất quan trọng. Nên sử dụng liều Symbicort thấp nhất có hiệu qủa.
Bệnh nhân không nên được bắt đầu sử dụng Symbicort trong đợt trầm trọng, hoặc nếu họ bị bệnh hen suyễn nặng hơn hoặc suy giảm nghiêm trọng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 ống hít 60 dose.
NHÀ SẢN XUẤT
AstraZeneca