THÀNH PHẦN CỦA Aldactone 25mg
Mỗi viên Aldactone 25mg có chứa:
Spironolactone sử dụng trong viên thuốc với lượng 25mg.
Tá dược bổ sung vừa đủ khối lượng 1 viên.
Dạng bào chế của thuốc: Viên nén bao phim.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Cơ chế tác dụng:
Spironolactone được biết đến là đối kháng dược lý của hormone aldosterone, nó thể hiện tác dụng phần lớn thông qua sự cạnh tranh của các thụ thể phụ thuộc aldosterone tại vị trí trao đổi natri-kali trong ống thận lượn xa. Aldactone làm tăng lượng natri và nước được bài tiết, trong khi kali được giữ lại. Aldactone hoạt động cả dưới dạng thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp theo cơ chế này. Nó có thể được dùng một mình hoặc với các thuốc lợi tiểu khác hoạt động gần hơn ở ống thận.
Hoạt động đối kháng Aldosterone:
Các trạng thái phù nề trong đó aldosterone thứ phát thường liên quan bao gồm suy tim sung huyết, xơ gan và hội chứng thận hư. Bằng cách cạnh tranh với aldosterone cho các vị trí thụ thể, Aldactone cung cấp liệu pháp hiệu quả cho chứng phù và cổ trướng trong những điều kiện đó. Aldactone chống lại chứng aldosterone thứ phát gây ra do sự suy giảm thể tích và mất natri liên quan do điều trị lợi tiểu tích cực.
Aldactone có hiệu quả trong việc hạ huyết áp tâm thu và tâm trương ở những bệnh nhân mắc chứng tăng aldosterone nguyên phát. Nó cũng có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp tăng huyết áp vô căn, mặc dù thực tế là sự tiết aldosterone có thể nằm trong giới hạn bình thường trong tăng huyết áp cần thiết lành tính.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Aldactone 25mg được khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân thuộc một trong những trường hợp sau:
• Suy tim sung huyết.
• Xơ gan với cổ trướng và phù.
• Cổ trướng ác tính.
• Hội chứng thận hư.
• Thiết lập chẩn đoán chứng tăng aldosterone nguyên phát.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người lớn
Tăng aldosteron nguyên phát:
Aldactone có thể được sử dụng như một biện pháp chẩn đoán ban đầu để cung cấp bằng chứng giả định của tăng aldosteron nguyên phát trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng bình thường.
+ Thử nghiệm dài: Aldactone được dùng với liều 400mg mỗi ngày trong ba đến bốn tuần.
+ Thử nghiệm ngắn: Aldactone được dùng với liều 400mg mỗi ngày trong bốn ngày. Nếu kali huyết thanh tăng trong khi dùng Aldactone nhưng giảm khi ngưng Aldactone, một giả định chẩn đoán của tăng aldosteron tiên phát nên được xem xét.
+ Sau khi chẩn đoán tăng aldosteron đã được thiết lập: Aldactone có thể được dùng với liều 100 đến 400mg mỗi ngày để chuẩn bị cho phẫu thuật. Dành cho bệnh nhân người được coi là không phù hợp để phẫu thuật, Aldactone có thể được sử dụng dài hạn điều trị ở liều thấp nhất có hiệu quả được xác định cho từng bệnh nhân.
Phù ở người lớn (suy tim sung huyết, xơ gan hoặc hội chứng thận hư):
Nên dùng liều 100mg Aldactone với liều đơn hoặc chia, nhưng có thể dao động từ 25 đến 200mg mỗi ngày
Bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Khuyến cáo rằng điều trị được bắt đầu với liều thấp nhất và chỉnh liều theo nhu cầu để đạt được lợi ích tối đa. Cần thận trọng khi bị suy gan và thận nặng có thể làm thay đổi chuyển hóa và bài tiết thuốc.
Trẻ em
Liều ban đầu hàng ngày nên cung cấp 1-3mg spironolactone/kg trọng lượng cơ thể được chia thành các liều. Liều lượng nên được điều chỉnh trên cơ sở đáp ứng và dung nạp.
Cách dùng
Nên dùng thuốc mỗi ngày một lần cùng với bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Aldactone chống chỉ định cho bệnh nhân vô niệu, suy thận cấp, suy giảm chức năng thận đáng kể hoặc tăng kali máu.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo và, trong mỗi hệ cơ quan, được liệt kê theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Tiêu hóa: Xuất huyết dạ dày, loét, viêm dạ dày, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Nội tiết: kinh nguyệt không đều hoặc vô kinh, chảy máu sau mãn kinh. Ung thư biểu mô tuyến vú đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc Aldactone nhưng mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập.
Huyết học: mất bạch cầu hạt.
Quá mẫn: Sốt, nổi mề đay, phun trào ở da hoặc hồng ban, sốc phản vệ, viêm mạch.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Nếu bạn dùng cùng lúc giữa spironolactone với các thuốc lợi niệu có tác dụng giữ lại ion kali, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chẹn aldosterone, hoặc các nguồn cung cấp kali cũng như chế độ ăn giàu kali, hoặc các muối chứa kali, có thể dẫn tới tăng kali huyết nghiêm trọng.
Khuyến cáo đánh giá định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh do khả năng tăng kali huyết, giảm natri huyết và có thể tăng BUN thoáng qua, đặc biệt ở người cao tuổi và/hoặc ở bệnh nhân có tiền sử suy chức năng thận hoặc chức năng gan.
Nhiễm acid chuyển hóa tăng clo huyết phục hồi, thường kết hợp với tăng kali huyết, được báo cáo xuất hiện ở một số bệnh nhân xơ gan mất bù, ngay cả khi chức năng thận bình thường.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Aldactone được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi. Các sản phẩm có chứa lưu huỳnh là chất chuyển hóa chiếm ưu thế và được cho là chịu trách nhiệm chính, cùng với Aldactone, về tác dụng điều trị của thuốc.
Dữ liệu dược động học sau đây được lấy từ 12 tình nguyện viên khỏe mạnh sau khi dùng 100mg spironolactone (viên nén bao phim Aldactone) hàng ngày trong 15 ngày. Vào ngày thứ 15, spironolactone đã được cung cấp ngay sau khi bữa sáng ít chất béo và lấy máu ngay sau đó.
Spironolactone và các chất chuyển hóa của nó liên kết hơn 90% với protein huyết tương. Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu và qua mật.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Kèm theo tờ hướng dẫn thông tin sản phẩm.
NHÀ SẢN XUẤT
Cơ sở sản xuất: Pfizer.