THÀNH PHẦN CỦA Aralgicxan
Mỗi viên Aralgicxan có chứa phối hợp 2 dược chất:
Paracetamol 325mg
Ibuprofen 200mg
Tá dược vừa đủ 1 đơn vị chia liều nhỏ nhất.
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Ibuprofen
Ibuprofen là một NSAID thuộc nhóm dẫn chất từ propionic acid. Thuốc đã chứng minh có hiệu quả thông qua cách ức chế tổng hợp chất hóa học trung gian gây viêm và sốt – có tên gọi là prostaglandin. Ở người, ibuprofen làm giảm đau do viêm, sưng và sốt.
Ibuprofen đã được chứng minh là có tác dụng giảm đau và hạ sốt trong vòng nửa giờ.
Paracetamol
Paracetamol có tên gọi theo một số nguồn khác là acetaminophen. Paracetamol không có tác dụng trực tiếp mà sau khi vào cơ thể, paracetmol chuyển hóa thành phenacetin, chất này là chất có hoạt tính sau khi uống paracetamol. Tác dụng của chất chuyển hóa này là giảm đau – hạ sốt.
Paracetamol có một điều đặc biệt là thân nhiệt trên người không bị sốt, nó không có tác dụng làm hạ. Đó là một điểm đáng lưu ý về tác dụng dược lý của paracetamol.
Nguyên nhân là do thuốc tác động lên trung tâm thuộc vùng dưới đồi gây ra tác dụng hạ nhiệt.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Aralgicxan được dùng để điều trị:
– Giảm đau cũng như ức chế tình trạng viêm trong các trường hợp đau do va chạm, viêm thần kinh, đau lưng, đau do vẹo cổ, bong gân, căng cơ quá mức, đau trong trương hợp gãy xương, trật khớp, đau cơ khớp, đau sau phẫu thuật, thấp khớp.
– Đau bụng kinh khi đến kỳ kinh nguyệt, đau nhức tay chân, nhức đầu, đau răng.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng
Thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Thuốc không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Người lớn
Liều dùng 1 viên/lần, khoảng cách giữa các liều: 4-6 giờ đồng hồ. Một ngày chỉ được dùng tối đa 8 viên.
Không dùng thuốc quá 10 ngày mà không có chỉ định của bác sĩ.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh. Nếu một NSAID được coi là cần thiết, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị bằng NSAID.
Bệnh nhân suy thận/ chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều.
Cách dùng
Dùng đường uống, uống sau bữa ăn để giảm tác dụng phụ và chỉ sử dụng ngắn hạn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC Aralgicxan trong các trường hợp:
– Lupus ban đỏ chỉ xuất hiện các đốm rải rác trên da.
– Không dùng cho phụ nữ mang thai trong tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.
– Trẻ em dưới 15 tuổi.
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Loét dạ dày-tá tràng ở giai đoạn tiến triển. Suy giảm chức năng gan hoặc suy giảm chức năng thận nặng.
THẬN TRỌNG
– Khi bắt đầu điều trị, theo dõi thật kỹ sự nước tiểu và chức năng thận ở bệnh nhân bị suy tim, xơ gan và thận hư, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân bị suy thận mạn tính và đặc biệt ở người già.
– Theo dõi những bệnh nhân đã có tiền sử loét dạ dày-tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa.
– Cẩn thận khi sử dụng ở bệnh nhân có bệnh tim và huyết áp cao.
– Người điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc cần lưu ý về nguy cơ bị chóng mặt khi dùng thuốc. Không uống rượu khi dùng thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Paracetamol
– Ban trên da và những phản ứng dị ứng khác như là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng có một vài trường hợp xảy ra mức độ nặng hơn và có thể kèm theo triệu chứng tăng thân nhiệt.
– Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
– Buồn nôn, nôn. Rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
– Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Ibuprofen
+ Sốt, người mệt mỏi. Buồn nôn thậm chí nôn, bụng có triệu chứng bị chướng lên.
+ Hoa mắt, bồn chồn, đau đầu. Mẩn ngứa, ngoại ban.
+ Phản ứng mẫn cảm (bao gồm co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
+ Ðau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển.
+ Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
+ Rối loạn thị giác.
+ Thời gian máu chảy kéo dài.
+ Phù, nổi ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc.
+ Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc.
+ Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan. Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Cả hai hoạt chất chính paracetamol và ibuprofen, đều được hấp thu một cách dễ dàng thông qua đường tiêu hóa với lượng cao nhất trong máu xảy ra khoảng 10 đến 60 phút sau khi uống.
Tỷ lệ và sự hấp thu của cả paracetamol và ibuprofen từ sản phẩm phối hợp bị chậm một chút sau khi dùng sau khi ăn.
Phân bố
Đối với bất kỳ sản phẩm có chứa paracetamol, nó đều được phân phối vào hầu hết các mô cơ thể.
Có một phần trăm rất cao Ibuprofen liên kết (khoảng 90-99%) với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Gan là nơi chuyển hóa mạnh paracetamol và thận bài tiết paracetamol và các chất chuyển hóa qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronide và sulphate không còn hoạt tính. Dưới 5% được bài tiết dưới dạng không đổi. Các chất chuyển hóa của paracetamol bao gồm một chất hydroxyl hóa với tỷ lệ nhỏ có hoạt tính gây độc cho gan.
Ibuprofen được chuyển hóa mạnh thành các hợp chất không hoạt động trong gan, chủ yếu bằng glucuronidation.
Thải trừ
Thời gian bán thải của paracetamol thay đổi từ khoảng 1 đến 3 giờ.
Thờ gian bán thải của ibuprofen là khoảng 2 giờ.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 02 vỉ x 10 viên.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty cổ phần Dược S. Pharm