THÀNH PHẦN CỦA Nolpaza 40mg
Mỗi viên Nolpaza 40mg có chứa:
Pantoprazol 40mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Dạng bào chế: Viên nén kháng acid dạ dày.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Loại thuốc: Thuốc ức chế tiết acid dịch vị.
Cơ chế hoạt động
Pantoprazole có cấu trúc là nhóm benzimidazol gắn thêm 1 nhóm thế. Pantoprazole biến đổi sang dạng có hoạt tính trong quá trình sản xuất axit hydrochloric trong dạ dày nên được chỉ định trong các trường hợp tăng tiết acid dịch vị.
Bên cạnh đó, Pantoprazol còn có thể kìm hãm được sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori ở người bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược bị nhiễm vi khuẩn này. Trong trường hợp này pantoprazol được chỉ định để phối hợp điều trị với thuốc kháng sinh (thí dụ clarithromycin, amoxicilin).
Ở hầu hết bệnh nhân, các triệu chứng khỏi trong vòng 2 tuần. Cũng như các thuốc ức chế bơm proton khác và thuốc ức chế thụ thể H2, điều trị bằng pantoprazole làm giảm độ axit trong dạ dày và do đó làm tăng gastrin tỷ lệ với việc giảm độ axit. Sự gia tăng của gastrin là có thể đảo ngược. Vì pantoprazole liên kết với enzyme ở mức độ thụ thể tế bào, nó có thể ức chế sự tiết axit hydrochloric độc lập với sự kích thích bởi các chất khác (acetylcholine, histamine, gastrin).
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH
Nolpaza 40mg được dùng để điều trị trong các trường hợp sau:
Viêm thực quản do trào ngược, viêm loét dạ dày tá tràng.
Phối hợp kháng sinh diệt Helicobacter pylori, hội chứng Zollinger-Ellison, tình trạng khác có kèm tăng tiết acid dịch vị.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Liều dùng
Người trưởng thành
Bệnh nhân bị viêm thực quản do trào ngược hoặc loét dạ dày sử dụng liều 1 viên (tương đương với 40 mg)/ngày và lưu ý rằng thuốc không phải điều trị trong vài ngày mà liều trình điều trị kéo dài đến 4 – 8 tuần.
Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng sử dụng liều 1 viên (tức 40 mg)/ngày, cũng tương tự như chỉ định trên thời gian uống thuốc là 2-4 tuần.
Bệnh nhân đang nhiễm Hp và đang sử dụng kháng sinh thì dùng liều 1 viên x 2 lần/ngày (uống vào buổi sáng và trước bữa tối), thời gian sử dụng thuốc để có hiệu quả là 7-14 ngày.
Bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger-Ellison, tình trạng khác có kèm tăng tiết acid dịch vị dùng liều 2 viên (tức 80 mg)/ngày. Trường hợp bệnh nhân được chỉ định liều > 80 mg/ngày nên chia 2 liều. Nếu cần thiết khi xác định nguy cơ của việc sử dụng này là cần thiết có thể tăng đến liều > 160 mg nhưng không nên dùng lâu hơn sự cần thiết để điều chỉnh sự tiết acid.
Cách dùng
Thuốc có dạng bào chế là viên nén tan trong ruột nên dùng thuốc qua đường uống. Không được nhai hoặc nghiền thuốc mà phải uống nguyên viên với nước.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
KHÔNG DÙNG THUỐC trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với hoạt chất, thuốc nhóm thế benzimidazole hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Trong quá trình dùng thuốc bạn có thể gặp tác dụng phụ sau:
Đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, đau đầu.
Thông báo cho bác sỹ khi gặp tác dụng phụ nghiêm trọng để được xử lý kịp thời.
THẬN TRỌNG VÀ LƯU Ý
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Bệnh nhân đang dùng thuốc chứa vit B12, đang/gần đây dùng thuốc khác, đang dùng thuốc điều trị nấm da/nấm móng, không dung nạp một số đường.
Không uống gấp đồi liều để bù liều bị quên.
Nên kiểm tra enzyme gan định kỳ ở bệnh nhân suy gan, khi thấy tăng enzym gan thì ngừng thuốc. Ở người suy gan nặng, cần xem xét giảm liều pantoprazol hoặc dùng cách ngày.
Đối với người suy thận, bằng chứng thu được từ các nghiên cứu đều không thấy sự thay đổi về dược động học của pantoprazol. Không khuyến cáo phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên chỉ nên dùng liều uống đến tối đa là 40 mg.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Pantoprazol vận chuyển vào tuần hoàn chung của cơ thể nhanh. Điều này được chứng minh thông qua dữ liệu về nồng độ trong huyết tương đạt được cao nhất sau khi uống sau khoảng thời gian từ 2 – 2,5 giờ. Thuốc ít bị chuyển hóa bước một ở gan, sinh khả dụng đường uống khoảng 77%. Khoảng 98% pantoprazol gắn vào protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,17 lít/kg.
Phân bố
Tỷ lệ thuốc gắn với protein trong huyết tương của Pantoprazole là khoảng 98%.
Thể tích phân phối khoảng 0,15 L/kg.
Chuyển hóa
Chất này hầu như được chuyển hóa ở gan. Pantoprazol chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ tác dụng của isoenzym CYP2C19 thuộc cytochrom P450 được chuyển thành chất chuyển hóa desmethylpantoprazol. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi 3 enzym CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa sau khi được chuyển qua qua gan được đào thải chủ yếu qua đường nước tiểu (với tỷ lệ ước tính khoảng 80%), phần còn lại qua mật vào phân.
Nửa đời thải trừ của pantoprazol khoảng 1 giờ, và kéo dài trong suy gan.
Nửa đời thải trừ ở người xơ gan là 3 – 6 giờ.
Thời gian thải trừ không tương quan với thời gian tác dụng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 vỉ x 14 viên
NHÀ SẢN XUẤT
KRKA, D.D., Novo mesto, Slovenia