1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm ru ột thừa là một cấp cứu ngoại khoa và thường là nguyên do gây đau bụng cấp ở cả trẻ em và người trưởng thành dưới 50 tuổi. Bệnh thường xuất hiện ở ở độ tuổi từ 20 đến 30.
Tuy càng ngày càng có nhiều xét nghiệm mới để kết luận viêm ru ột thừa nhưng tỷ trọng không kết luận được vẫn ở mức 15-15,3%. Tỉ lệ này tốt hơn ở phụ nữ .
Có khoảng 14 loại vi khuẩn gây viêm ru ột thừa, đa số là Escherichia coli và Bacteroidesyragilis.Vì vậy, ngoài phẫu thuật cắt ruột thừa (mở hay nội soi) là chữa trị chuẩn, sử dụng kháng sinh dự trữ để triển khai giảm thực trạng nhiễm trùng vết mổ và apxe trong ổ bụng với VRT cấp chưa có biến chứng và kháng sinh chữa trị cho VRT cấp có biến chứng (hoại tử, áp xe RT, viêm phúc mạc RT) là quan trọng . Kháng sinh thường được dùng 24 – 48h sau mổ đối với ruột thừa chưa vỡ và 7 -10 ngày sau mổ đối với ruột thừa đã vỡ.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Tắc nghẽn ở lòng ruột thừa (60%) do:
– Sỏi phân mà nhân của các hòn sỏi này là các sợi xơ của đồ ăn, là giun đũa, giun kim, sán xơ mít , là carcinoma, carcinoid.
– Cũng có thể là các hạch bạch huyết tăng sản to lên (nguyên phát hay thứ phát từ một nguồn nhiễm, khác nhau ở trẻ em ).
– Tắc nghẽn còn do chèn ép từ ngoài, xoắn vặn, bị gập.
Thương tổn viêm có thể bắt đầu từ một chỗ loét niêm mạc.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1 Công việc kết luận
a. Hỏi bệnh
– Đau bụng: thượng vị hoặc quanh rốn, lan xuống hố chậu phải.
– Sốt nhẹ 37,50C – 38,50C thường xuyên . Sốt cao khi viêm ru ột thừa có biến chứng.
– Rối loạn tiêu hóa: nôn, buồn nôn, chán ăn, bỏ bú, tiêu lỏng, mót rặn.
– Rối loạn đi tiểu.
b. Khám
– Khám bụng: ấn đau, đề kháng hố chậu phải hoặc khắp bụng; sờ chạm một khối ở hố chậu phải. Điểm Mc Burney (+). Phản ứng dội (+).
– Thăm trực tràng: nếu nghi vấn viêm ru ột thừa vùng tiểu khung.
– Biến chứng: rối loạn nước – điện giải, sốc, nhiễm trùng huyết, tắc ruột…
c. Cận lâm sàng
– Siêu âm: thường quy, giúp:
• Gợi ý kết luận .
• Phân tích biến chứng.
• Hướng dẫn dẫn lưu dưới siêu thanh .
– X-quang bụng không sửa soạn : chỉ định khi nghi vấn thủng dạ dày ruột hoặc tắc ruột.
– Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ: chỉ định khi:
• Lâm sàng không đặc biệt , khó thăm khám .
• Chẩn đoán nhận biết .
• Hướng dẫn dẫn lưu dưới chụp cắt lớp vi tính.
– Tổng phân tích tế bào máu: thường quy
– Các xét nghiệm khác khi cần: CRP, điện giải đồ, amylase máu,…
3.2. Chẩn đoán
– Chẩn đoán xác minh : Lâm sàng ± Siêu âm ± Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ.
– Chẩn đoán nhận biết : bệnh lý tiêu hóa khác (viêm túi thừa Meckel, thủng dạ dày , viêm phúc mạc mật,…), bệnh lý sản phụ khoa, bệnh lý tiết niệu sinh dục,…
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ
– Bù dịch đường ữnh mạch (Lactat Ringer hay NaCl 0,9%) câu kết chữa trị hiện tượng (chống nôn, giảm đau…).
– Kháng sinh:
+ Kháng sinh dự trữ thường được sử dụng trong viêm ru ột thừa chưa vỡ để ngừa nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng ổ bụng sau mổ.
+ Chọn kháng sinh có phổ kháng khuẩn trên vi khuẩn Gram âm và kỵ khí.
+ Cephlosporin phiên bản 2, 3 (Cefotetan, Cefoxitin, Cefuroxim, Ceftriaxone, Ceftazidim có thể được lựa chọn .
+ Các Penicillin (ampicillin, piperacillin, ticarcillin) câu kết với các chất ức chế beta-lactamase (Clavulanat, Sulbactam, Tazobactam) cũng thường được sử dụng đơn trị.
+ Ở những người dị ứng với Penicillin thì Carbapenem là lựa chọn tốt.
+ Aminoglycoside sử dụng trong chữa trị vi khuẩn Gram (-) nhưng khi kết hợp với Penicillin sẽ làm tăng độc tính nên thường ít được lựa chọn .
+ Phối hợp kháng sinh diệt vi khuẩn yếm khí là quan trọng , đặc biệt là khi VRT có biến chứng áp xe hay viêm phúc mạc ruột thừa.
+ Trong trường hợp nặng, phân tầng người bệnh theo yếu tố nguy cơ để chọn kháng sinh thích hợp .
Nhóm người bệnh | Đơn trị liệu | Đa trị liệu |
Người trưởng thành | Cefoxitin, Ertapenem, Moxifloxacin, Tigecyclin hoặc Ticarcillin – Clavulanic acid | Metronidazol câu kết với Cephazolin, Cefuroxim, Ceftriaxon, Ceíotaxim, Ciprofloxacin hoặc Levoíloxacin** |
Bênh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ* | knipenem-cilastatin, Meropenem, Doripenem hoặc Piperacillin-tazobactam | Metronidazol câu kết với Cefepim, Ceftazidim, Ciprofloxacin hoặc Levofloxacin** |
* Các yếu tố nguy cơ:
– Lớn tuổi, suy đa tạng, dinh dưỡng kém.
– Suy giảm miễn dịch .
– Viêm phúc mạc khái quát , APACHE >15, hoặc chữa trị ban đầu muộn > 24 giờ. ** Fluroquinolon chỉ được sử dụng khỉ tỉ lệ nhạy với E. coli > 90% tại nơi sử dụng.
Ngưng kháng sinh khi người bệnh không sốt và bạch cầu về bình thường
4.2. PHẪU THUẬT
+ Cắt ruột thừa mổ mở: hạn chế cho các trường hợp chống chỉ định mổ nội soi (choáng nhiễm trùng, suy hô hấp nặng…) hay bị viêm phúc mạc khái quát nằng (bụng trướng nhiều, giả mạc lan tỏa, khó diễn đạt ruột thừa).
+ Cắt ruột thừa nội soi: ưu ái lựa chọn cho hầu hết các trường hợp còn lại. Theo SAGES (Society of American Gastrointesunai and Endoscopic Surgeons):
– Cắt ruột thừa nội soi là nguyên tắc bình yên và hiệu suất cao trong viêm ru ột thừa không biến chứng và có thể thay thế sửa chữa phẫu thuật tiêu chuẩn cắt ruột thừa hở (level 1, gradeA).
– Mổ nội soi là nguyên tắc phẫu thuật bình yên đối với ruột thừa vỡ (level 2, grade B), và là nguyên tắc được ái mộ hơn (level 3, grade C).
– Mổ nội soi thường được lựa chọn trong chữa trị cho người lớn tuổi (level 2, gradeB).
– Mổ nội soi có thể bình yên cho sản phụ nghi vấn viêm ru ột thừa (level 2, grade B). ‘
– Mổ nội soi là giải pháp bình yên và hiệu suất cao trên người đẩy đà (level 2, grade B) và có thể là giải pháp được thíchhơn (level 3, grade C).
Copy ghi nguồn TrungTamThuoc.com
Link bài viết :https://trungtamthuoc.com/n/viem-ruot-thua-nguyen-nhan-chan-doan-va-dieu-tri-n886.html
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phác đồ điều trị viêm ru ột thừa, bệnh viện nhi đồng thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phác đồ điều trị viêm ru ột thừa, bệnh viện quần chúng. # Gia Định.
Item :110
Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa và thường là nguyên nhân gây đau bụng cấp ở cả trẻ em và người trưởng thành dưới 50 tuổi. Tuy ngày càng có nhiều xét nghiệm mới để chẩn đoán viêm ruột thừa nhưng tỷ lệ không chẩn đoán được vẫn ở mức 15-15,3%. Tỉ lệ này cao hơn ở nữ giới.